● | Visa (thị thực) và tư cách lưu trú |
Trước khi nhập cảnh vào nước Nhật phải xin được visa. Có nhiều loại visa và tư cách lưu trú được quyết định dựa vào mục đích đến Nhật hoặc thân phận, địa vị của người nước ngoài. Tư cách lưu trú để học ở các trường đại học, cao đẳng, trường kỹ thuật chuyên nghiệp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục tiếng Nhật của Nhật là “du học”. Thời gian lưu trú là 4 năm 3 tháng, 4 năm, 3 năm 3 tháng, 3 năm, 2 năm 3 tháng, 2 năm, 1 năm 3 tháng, 1 năm, 6 tháng hoặc 3 tháng.
Để xin visa có 2 cách là nộp “Giấy chứng nhận tư cách lưu trú (COE)” và cách thứ 2 là không nộp. Nếu nộp “Giấy chứng nhận tư cách lưu trú (COE)” thì thời gian làm thủ tục được rút ngắn hơn.
1 | Xin cấp giấy chứng nhận tư cách lưu trú (COE) |
Người có nguyện vọng du học (người làm đơn) hoặc người đại diện (ví dụ như người thân của người làm đơn hoặc nhân viên của cơ sở giáo dục tiếp nhận du học sinh) sẽ làm đơn gửi lên Cục quản lý xuất nhập cảnh địa phương trong nước Nhật để xin cấp “Giấy chứng nhận tư cách lưu trú (COE)”.
Người có nguyện vọng du học có thể trực tiếp làm đơn xin cấp nhưng phần lớn nhân viên viên của cơ sở giáo dục tiếp nhận du học sinh sẽ đại diện làm việc này. Hãy hỏi trường bạn sẽ nhập học để biết rõ về giấy tờ cần thiết.
2 | Giấy tờ chứng minh năng lực chi trả kinh phí để sống ở Nhật |
Khi xin cấp Giấy chứng nhận tư cách lưu trú hoặc visa, có những trường hợp yêu cầu phải nộp giấy tờ chứng minh bạn đã chuẩn bị đủ kinh phí cho những phát sinh trong thời gian du học tại Nhật.
Thông thường, cần những giấy tờ như: Giấy chứng nhận số dư tiền gửi ngân hàng, Giấy chứng nhận thu nhập củacác năm trước, Giấy chứng nhận nộp thuế v.v. Trường hợp người nước ngoài có nguyện vọng du học nhưng tự mìnhkhông thể chi trả các khoản kinh phí, thông thường người giám hộ sẽ trở thành người bảo lãnh tài chính.
3 | Giấy tờ cần thiết xin cấp visa |
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận tư cách lưu trú (COE), bạn sẽ làm thủ tục xin cấp visa tại Cơ quan ngoại giao Nhật
Bản tại nước ngoài ở nước bạn.
【Giấy tờ cần thiết】① Hộ chiếu (Passport)
② Đơn xin cấp visa
③ Ảnh
④ Giấy chứng nhận tư cách lưu trú (COE)
⑤ Giấy tờ khác trong trường hợp được yêu cầu xuất trình
4 | Nhập cảnh vào Nhật Bản |
Khi nhập cảnh cần những giấy tờ sau:
【Giấy tờ cần thiết】① Hộ chiếu (Passport)
② Giấy phép do Cơ quan ngoại giao Nhật Bản tại nước ngoài cấp (Visa)
③ Giấy chứng nhận tư cách lưu trú (COE) (Trường hợp đã được cấp)
5 | Thẻ cư trú |
Thẻ cư trú (RESIDENCE CARD) được cấp cho người nước ngoài có thời gian lưu trú trên 3 tháng. Bạn luôn phải mang theo Thẻ cư trú bên người Trường hợp nhập cảnh ở sân bay Chitose mới, Narita, Haneda, Chubu, Kansai,Hiroshima, Fukuoka: Khi làm thủ tục nhập cảnh sẽ được dán nhãn “được phép vào nước Nhật” vào hộ chiếu và được cấp Thẻ cư trú. Sau khi quyết định chỗ ở chính thức ở Nhật, trong vòng 14 ngày, bạn phải mang Thẻ cư trú đến trình báo tại cơ quan của chính quyền địa phương nơi bạn sinh sống để làm công dân của địa phương đó. | Thẻ cư trú |
Trường hợp nhập cảnh không phải từ các sân bay trên:
Khi nhập cảnh, sẽ được dán nhãn “được phép vào nước Nhật” hoặc được đóng dấu “Thẻ cư trú cấp sau” vào hộ chiếu. Sau khi quyết định chỗ ở chính thức, trong vòng 14 ngày, bạn phải mang hộ chiếu đã được đóng dấu “Thẻ cư trú cấp sau” tới trình báo tại cơ quan của chính quyền địa phương nơi bạn sinh sống. Thẻ cư trú sau khi nộp cho cơ quan của chính quyền địa phương nơi bạn sinh sống, sẽ được gửi trả lại bằng đường bưu điện cho bạn theo địa chỉ cư trú mà bạn đã đăng ký.
6 | My Number (Mã số thuế và bảo hiểm xã hội) |
Khi đăng ký là cư dân tại cơ quan của chính quyền địa phương nơi bạn sinh sống, dù là người nước ngoài, bạn vẫn sẽ được gửi thẻ thông báo mã số cá nhân (My Number).
Một My Number chỉ được cấp cho 1 người và cần khi làm thủ tục tại các cơ quan chính quyền. Thẻ gồm 12 số, khác với 12 số ghi trên Thẻ cư trú. My Number được yêu cầu xuất trình trong những trường hợp dưới đây, hãy cất giữ cẩn thận “Thẻ thông báo mã số” và “Thẻ cá nhân” vì có ghi mã số cá nhân trên đó. ● Khi làm thủ tục tại các cơ quan chính quyền ● Khi làm thêm |
7 | Thủ tục sang Nhật dự thi |
Trường hợp đến Nhật để dự thi, trước khi sang Nhật, cần mang Phiếu dự thi đến Cơ quan ngoại giao của Nhật ở nước ngoài đề xin cấp visa “lưu trú ngắn hạn”. Thời gian có thể lưu trú là 30 ngày hoặc 90 ngày. Tuy nhiên, đối với các nước thuộc đối tượng được miễn visa thì bạn không cần làm thủ tục xin cấp visa.
`
8 | Thủ tục sang Nhật dự thi |
Trường hợp đến Nhật để dự thi, trước khi sang Nhật, cần mang Phiếu dự thi đến cơ quan ngoại giao của Nhật ở nước ngoài để xin cấp visa “lưu trú ngắn hạn”. Thời gian có thể lưu trú là 30 ngày hoặc 90 ngày. Tuy nhiên, đối với các nước thuộc đối tượng được miễn visa thì bạn không càn làm thủ tục xin cấp visa.
8 | Giấy phép làm thêm |
Tư cách lưu trú “du học” cho phép bạn đến Nhật để học tập chứ không phải làm việc. Tuy nhiên, khi bạn đi làm thủ tục và nhận được giấy phép làm thêm của Cục quản lý xuất nhập cảnh địa phương bạn có thể đi làm thêm. Ngoài ra, sau khi tốt nghiệp Sau đại học, đại học (khoa), cao đẳng, trường kỹ thuật chuyên nghiệp, trường dạy nghề bạn tiếp tục ở lại Nhật Bản với “tư cách lưu trú đặc biệt” để tìm việc chính thức, khi nhận được giấy phép làm thêm bạn vẫn có thể đilàm thêm.
9 | Thủ tục về nước tạm thời |
Người nước ngoài ở Nhật Bản trong thời gian lưu trú, nếu muốn về nước một thời gian hoặc sang nước khác, nếu không xin giấy phép tái nhập cảnh tại Cục quản lý xuất nhập cảnh địa phương trước khi rời khỏi Nhật Bản sẽ phải xin cấp lại visa tại Cơ quan ngoại giao của Nhật Bản tại nước ngoài, vì thế hãy lưu ý. Tuy nhiên, những người cư trú thời gian dài có hộ chiếu (passport) còn hiệu lực và Thẻ cư trú, khi rời Nhật Bản và có ý định quay trở lại trong vòng 1 năm kể từ ngày xuất cảnh về nguyên tắc không cần xin phép tái nhập cảnh (thời hạn lưu trú của người đó dưới 1 năm thìđược phép tái nhập cảnh theo thời hạn lưu trú).
Trước khi rời khỏi Nhật Bản, nhất định phải xuất trình Thẻ cư trú và đánh dấu vào cột |
10 | Gia hạn thời gian lưu trú |
Nếu quá thời gian lưu trú được cho phép khi nhập cảnh, phải xin phép gia hạn thời gian lưu trú tạiCục quản lý xuất nhập cảnh địa phương. Nếu quá thời gian lưu trú (thông thường cần nộp đơn xin gia hạn trước khihết hạn lưu trú khoảng 3 tháng) sẽ bị coi là lưu trú bất hợp pháp và sẽ bị xử phạt hoặc trục xuất về nước.
11 | Thay đổi tư cách lưu trú |
Khi kết thúc hoạt động hiện tại và muốn tiến hành các hoạt động với tư cách lưu trú khác, phải nhận được sự cho phép thay đổi tư cách lưu trú tại Cục quản lý xuất nhập cảnh địa phương.
●Nếu tiến hành các công việc phát sinh thu nhập hoặc các hoạt động nhận được tiền công mà không có sự cho phép, sẽ bịxử phạt hoặc trục xuất về nước. |
12 | Tước bỏ tư cách lưu trú |
Người làm giả sơ yếu lý lịch, giấy tờ giả sẽ bị tước bỏ tư cách lưu trú.
●Mặc dù có tư cách lưu trú “du học” nhưng không tiến hành các hoạt động tương ứng với tư cách lưu trú đó 3 tháng trở lên ví dụ như không đi đến trường học v.v. sẽ bị tước bỏ tư cách lưu trú trừ trường hợp có lý do chính đáng. |
13 | Mời người thân sang Nhật |
Vợ (chồng) hoặc con cái nếu nhận được sự bảo lãnh của người có tư cách lưu trú “du học”, đang học tại các trường đại học, cao đẳng, trường kỹ thuật chuyên nghiệp, trường dạy nghề, khóa đào tạo dự bị v.v có thể lưu trú tại Nhật với tư cách “lưu trú gia đình”.
Thời gian lưu trú tương ứng với thời gian lưu trú của người bảo lãnh. Bản thân du học sinh khi đã quen với cuộc sống bên Nhật và chuẩn bị sẵn sàng bao gồm cả mặt kinh tế hãy mời người thân sang Nhật.
● Bạn cần đặc biệt lưu ý nếu người thân của bạn sang Nhật với visa “lưu trú ngắn hạn (Temporary visitor)” (hay còn gọi là “visa du lịch”) thì khó chuyển đổi sang tư cách lưu trú “lưu trú gia đình (Dependent)”. |
14 | Xin phép Cục quản lý xuất nhập cảnh và cơ quan của chính quyền địa phương |
Trường hợp thay đổi tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch hoặc chuyển nơi học tập như chuyển sang trường khác v.v trong vòng 14 ngày phải nộp đơn lên Cục quản lý xuất nhập cảnh địa phương. Ngoài ra, nếu thay đổi nơi ở cần nộp đơn cho cơ quan của chính quyền địa phương.